Thuế cư trú, thuế thu nhập, kê khai thuế

ツイッターでツイート
フェイスブックでシェア
ラインでシェア

Page Number 2000362  Updated on April 1, 2024

Print Print in large font

Khi kê khai thuế, bạn sẽ cần cung cấp số My Number (mã số cá nhân).

Thuế thu nhập

Là thuế được tính dựa trên thu nhập của bạn trong vòng 1 năm (từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 mỗi năm).
Số thuế được xác định dựa theo tổng thu nhập của bạn.

Liên hệ

  • Chi cục thuế Gifu Kita
    Gifu-shi, Sengoku-cho 1-4
    SĐT: 058-262-6131
  • Chi cục thuế Gifu Minami
    Gifu-shi, Kano Shimizu-cho 4-22-2
    SĐT: 058-271-7111

Thuế được thu theo 2 cách thức như sau

  1. Khấu trừ tại nguồn
    Thuế thu nhập hàng năm sẽ được chia ra và khấu trừ vào tiền lương hàng tháng.
    Công ty của bạn sẽ phụ trách việc nộp thuế cho chi cục thuế.
  2. Tự kê khai và nộp thuế
    Những đối tượng dưới đây sẽ tự khai báo thuế tại chi cục thuế.
    • Người có nguồn thu nhập khác ngoài tiền lương
    • Người nghỉ việc giữa chừng
    • Người không thực hiện điều chỉnh thuế cuối năm tại nơi làm việc
    • Người đang xin giảm trừ chi phí y tế
    • Người đang nhận lương từ nhiều công ty

Địa điểm kê khai

Chi cục thuế tại khu vực bạn sinh sống

Trường hợp rời khỏi Nhật Bản giữa năm

Phải thực hiện kê khai thu nhập tính từ ngày 1/1 đến ngày xuất cảnh của năm đó, và tính toán số tiền thuế mà bạn phải đóng ứng với tổng thu nhập đó.

Thuế cư trú (thuế thị dân (thuế cư trú nộp cho thành phố), thuế huyện dân (thuế cư trú nộp cho tỉnh))

Liên hệ
Bộ phận thuế thị dân (Tầng 3, Tòa thị chính/SĐT: 058-214-2063)

Thuế cư trú bao gồm thuế cư trú cá nhân và thuế cư trú pháp nhân, được tính dựa trên thu nhập của năm trước và nộp tại thời điểm ngày 1/1 tại thành phố, quận, thị trấn, làng nơi bạn đăng ký cư trú.
Ngày cả khi bạn xuất cảnh khỏi Nhật Bản từ ngày 1/1, bạn vẫn có nghĩa vụ phải nộp thuế.

Thuế môi trường rừng (thuế quốc gia)

Liên hệ

Bộ phận thuế thị dân (Tầng 3, Tòa thị chính/SĐT: 058-214-2063)

Thuế môi trường rừng là thuế quốc gia được áp dụng với mục đích nhằm đảm bảo ổn định các nguồn tài chính cần thiết của địa phương dành cho việc duy trì rừng, v.v.. Bắt đầu từ năm tài chính 2024, khoản thuế này sẽ được thu cùng với thuế cư trú (phần thuế thị dân/huyện dân theo tỷ lệ bình quân) và đánh thuế 1.000 yên/người mỗi năm đối với các cá nhân có địa chỉ ở Nhật Bản.

Ngày cả khi bạn xuất cảnh khỏi Nhật Bản từ ngày 1/1, bạn vẫn có nghĩa vụ phải nộp thuế.

Nghĩa vụ đính kèm các giấy tờ khi xin giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là người thân sinh sống bên ngoài Nhật Bản, v.v.

Từ năm 2017, trường hợp muốn xin giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là người thân sinh sống bên ngoài Nhật Bản (cư trú tại nước ngoài), v.v., bạn sẽ cần đính kèm hoặc xuất trình các giấy tờ xác minh.

Tuy nhiên, từ tháng 1 năm 2023 (thuế cho năm tài chính 2024) trở đi, những người thân từ 30 trở lên đến dưới 70 tuổi không thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây sẽ bị loại khỏi danh sách người thân phụ thuộc.

  • Những người không còn địa chỉ và nơi cư trú tại Nhật Bản do đi du học
  • Người khuyết tật
  • Người nhận chi phí sinh hoạt hoặc chi phí giáo dục hàng năm từ 380.000 yên trở lên từ người có nghĩa vụ nộp thuế kê khai các khoản giảm trừ gia cành cho người phụ thuộc, v.v.

Các loại miễn giảm

  • Miễn giảm phụ thuộc
  • Miễn giảm cho vợ chồng
  • Miễn giảm cho vợ chồng đặc biệt
  • Miễn giảm cho người khuyết tật (bao gồm cả người phụ thuộc là người thân dưới 16 tuổi)

Các giấy tờ cần thiết

  • Giấy tờ chứng minh quan hệ với người phụ thuộc
  • Giấy tờ chứng minh bạn gửi tiền cho người phụ thuộc